I. Giới thiệu chung:
Địa chỉ: Tổ dân phố 1, thị trấn Trà Lĩnh, huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng
Số điện thoại: 02063.880.146
Địa chỉ Email: ubndhungquoc.tralinh@caobang.gov.vn
II. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
1. Vị trí địa lý
Ủy ban nhân dân Thị trấn Trà Lĩnh là đơn vị hành chính thuộc huyện Trùng Khánh, tỉnh Cao Bằng; có đường tỉnh lộ 211 đi qua, là đầu mối giao lưu chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội giữa các xã trong huyện:
+ Phía đông giáp xã Xuân Nội
+ Phía tây giáp xã Quang Hán
+ Phía nam giáp xã Cao Chương
+ Phía bắc giáp Trấn Long Bang, Tịnh Tây Trung Quốc
Thị trấn Trùng Khánh được thành lập vào ngày 11 tháng 08 năm 1999. Thị trấn gồm 10 xóm, 03 tổ dân phố:
2. Diện tích tự nhiên
- Tổng diện tích: 1490,33 ha
+ Đất nông nghiệp: 1237,37 ha
+ Đất sản xuất nông nghiệp là: 360,73 ha;
+ Đất lâm nghiệp: 874,89 ha
+ Đất rừng: 623,73 ha
+ Đất rừng phòng hộ: 251,16 ha
+ Diện tích nuôi trồng thủy sản: 1,76 ha;
- Đất phi nông nghiệp 222,02 ha;
- Đất chưa sử dụng 30,94 ha.
3. Đặc điểm địa hình, khí hậu
Địa hình: tương đối bằng phẳng thuận lợi cho việc phát triển kinh tế; tuy nhiên Thị trấn không có sông, hồ, ao; việc sản xuất nông nghiệp phụ thuộc vào thiên nhiên nên cũng rất khó khăn cho việc trồng trọt.
Khí hậu: Thị trấn Trà Lĩnh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, quanh năm có 4 mùa. Mùa mưa thường từ tháng 4 đến tháng 9, lượng mưa trung bình mùa mưa là 200 - 250 mm, nhiệt độ trung bình mùa mưa là 25oC và độ ẩm không khí trung bình là 80% - 90%. Sương mù thỉnh thoảng xuất hiện về mùa Đông, Xuân. Thỉnh thoảng có năm có sương muối, mưa đá nhưng lượng mưa không nhiều, nên mức độ thiệt hại không lớn. Mùa rét chuyển dần từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình mùa khô 8oC – 15oC và độ ẩm trung bình hàng tháng là 70% - 80%
4. Dân số
Dân số Thị trấn Trà Lĩnh có 5.328 người = 1263 hộ; có 3 dân tộc chính là Kinh( có 76 hộ = 233 nhân khẩu, chiếm 4%), Tày (có 952 hộ = 3675 nhân khẩu, chiếm 69 %), Nùng ( có 268 hộ= 1420 nhân khẩu, chiếm 26%). Ngoài ra còn có các dân tộc khác cùng sinh sống.
5. Văn hóa - xã hội
5.1. Giáo dục:
Trên địa bàn có 04 trường học các cấp ( trong đó 1 trường học THPT Trà LĨnh thuộc quản lý sở giáo dục, nay đã có 02 trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ I ( trường Tiểu học Hùng Quốc và trường THCS Hùng Quốc) Trường Mầm non đang trên lộ trình xây dựng trường chuẩn Quốc gia.
5.2. Y tế
Trạm y tế thị trấn đã đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân. Đội ngũ cán bộ y tế đã được đào tạo cơ bản. Trạm có 2 y sỹ, 1 y tá, 1 NHS. Tuy nhiên hiện nay trạm y tế Thị trấn vẫn chưa có Bác sỹ, diện tích chưa đạt chuẩn để xây dựng trạm y tế đạt chuẩn Quốc gia.
5.3. Văn hóa , văn nghệ, thể dục thể thao
- Chỉ đạo thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền chào mừng các sự kiện, ngày lễ lớn của đất nước, các chủ trương, chính sách của Đảng, Pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống của nhân dân.
- Hàng năm Công chức văn hóa kết hợp với Đoàn thanh niên tổ chức các phong trào văn nghệ, thể dục thể thao trong phạm vi toàn thị trấn nhằm tạo sân chơi lành mạnh, bổ ích, góp phần phục vụ đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân trên toàn thị trấn. Đội văn nghệ quần chúng của các tổ dân phố, xóm tập luyện, có những tiết mục tự biên tự diễn với các làn điệu dân ca mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, được đông đảo quần chúng nhân dân tham gia cổ vũ và đồng tình ủng hộ.
III. Đánh giá tiềm năng của thị trấn
1. Thuận lợi
Thị trấn có vị trí địa lý tương đối thuận lợi, có Tỉnh lộ 211 chạy qua; có cửa khẩu Quốc tế và các cơ quan, doanh nghiệp đóng trên địa bàn; là nơi tập trung nhiều thành phần dân cư sinh sống, trình độ dân trí khá cao và tương đối đồng đều. Đó cũng là một trong những thuận lợi để Thị trấn tăng cường phát huy mỗi quan hệ giao lưu với các địa phương khác đẩy mạnh phát triển trên các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, văn hoá, giáo dục, an ninh, quốc phòng….
Hiện nay các mặt hàng trên thị trường đa dạng, phong phú đã đáp ứng được nhu cầu cho người dân, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân dân làm ăn buôn bán, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, mở rộng sản xuất kinh doanh, dịch vụ, chống buôn lậu, gian lận thương mại, góp phần tăng thu ngân sách cho địa phương.
Hoạt động giao thông vận tải đã đáp ứng tốt nhu cầu đi lại của người dân và vận chuyển hàng hoá trên địa bàn.
Cơ sở hạ tầng xã hội cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu phục vụ, hệ thống các trường học cơ bản đầy đủ. Đời sống nhân dân từng bước được cải thiện và trật tự an toàn xã hội được giữ vững.
2. Khó khăn
Cây trồng chủ yếu là ngô ( 02 vụ), lúa ( cây lúa phụ thuộc rất nhiều vào thiên nhiên vì không có hệ thống sông, hồ, ao, không có hệ thống thuỷ lợi phục vụ cho công tác tưới tiêu).
Chăn nuôi trâu, bò giảm vì trâu, bò trước kia là sức kéo chủ yếu nhưng nay được thay thế dần bằng máy. Hiện nay nền kinh tế ngày một phát triển, đời sống nhân dân ngày một khấm khá lên, người dân muốn giải phóng dần sức người sức kéo bằng phương tiện hiện đại hơn. Thêm vào đó là diện tích đất ngày một bị thu hẹp do đô thị hoá nhân dân không có bãi chăn thả trâu, bò; việc trồng cỏ voi và dự trữ thức ăn khô, thức ăn ủ men nuôi trâu, bò nhốt chuồng chưa được áp dụng nhiều, chưa có mô hình điểm.
IV. Tổ chức bộ máy.
STT
|
HỌ VÀ TÊN
|
CHỨC VỤ
|
ĐIỆN THOẠI
|
ĐỊA CHỈ EMAIL
|
1
|
Hoàng Thị Nha |
Bí thư Đảng ủy
|
0393390386 |
nhaht.tkh@caobang.gov.vn
|
2
|
Lã Văn Trường |
Phó Bí thư Đảng ủy,
Chủ tịch HĐND
|
0369.714.950 |
truonglv.tkh@caobang.gov.vn |
3
|
Lương Thị Hằng |
Phó Chủ tịch HĐND
|
0398763159 |
hanglt2.tkh@caobang.gov.vn
|
4
|
Lã Phi Trường |
Chủ tịch UBND |
0936 653777
|
truonglp.tkh@caobang.gov.vn
|
5 |
Bế Văn Dưỡng |
Phó Chủ tịch UBND |
0382783735 |
duongbv.tkh@caobang.gov.vn |
6 |
Mạc Thị Huế |
Phó Chủ tịch UBND |
|
|
7 |
Lê Thị Minh |
Chủ tịch UBMTTQ |
0969452299 |
minhlt.tkh@caobang.gov.vn |
8 |
Hà Thúy Kiều |
Chủ tịch Hội nông dân |
0942596988 |
kieuht.tkh@caobang.gov.vn |
9 |
Lã Văn Dũng |
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh |
0348870856 |
dunglv1.tkh@caobang.gov.vn |
10 |
Trịnh Thị Diệu |
Bí thư Đoàn thanh niên |
0373357698 |
dieutt.tkh@caobang.gov.vn |
11 |
Nông Thị Biếc |
Chủ tịch Hội phụ nữ |
0373419303 |
biecnt .tkh@caobang.gov.vn |